TRỢ TỪ

Trong Tiếng Nhật – trợ từ như những “cây cầu”

Bạn cần chút kiến thức về tiếng Anh để đối chiếu khi đọc hết bài này. Trong khả năng của mình, mình sẽ giúp bạn hiểu khái niệm cơ bản về trợ từ trong tiếng Nhật.

Các bài viết gần đây : 

Nếu học tiếng Anh, bạn sẽ nghe khái niệm về giới từ. Trong khía cạnh rộng hơn của ngôn ngữ học, giới từ được định nghĩa là bộ phận lời nói được đặt vào câu để chỉ ra mối quan hệ giữa những điều được đề cập trong câu ấy. Giới từ được các nhà ngôn ngữ học phân biệt làm 3 loại như sau:

Giới từ đứng trước hay tiền giới từ: preposition (mà các bạn học tiếng Anh vẫn gọi chung là giới từ, ví dụ: in my house – trong nhà tôi)

Giới từ đứng sau hay hậu giới từ: postposition (mà chúng ta vẫn thường gọi là trợ từ trong tiếng Nhật, ví dụ: 私の家 – trong nhà tôi)

Giới từ bao quanh một ngữ: circumposition (trong các ngôn ngữ khác mà ở đây mình không bàn đến)

Như vậy, trợ từ trong tiếng Nhật chính là hậu giới từ. Ngôn ngữ học rất xem trong yếu tố này và liệt nó vào một trong những nét quan trọng để định hình và phân loại ngôn ngữ thế giới. Bây giờ mình đi sâu vào tiếng Nhật nói riêng.

Như bạn biết, trợ từ か -ka thêm vào cuối câu sẽ biến toàn bộ câu trước nó trở thành câu hỏi. Cũng như thế, tất cả những trợ từ trong tiếng Nhật một khi xuất hiện sẽ ngay lập tức đánh dấu chức năng cho những yếu tố trước nó.

Thế nên, bạn cần chắc rằng mình đã biết và phát âm được trợ từ ngay sau điều cần nói. Đây là vấn đề tư duy ngôn ngữ, bộ giải mã ngôn ngữ trong tâm trí bạn cần phải thiết lập ngược lại so với tiếng mẹ đẻ. Nếu đối chiếu với tiếng Việt, thì không còn là “trong nhà tôi” nữa mà trở thành “nhà-tôi-trong” (わたしの家に).

Theo đó, trợ từ và yếu tố trước nó trở thành cặp dính liền không thể tách rời ngay cả khi ngắt câu. Ví dụ,

Bạn có thể nói:

日本人です。- Tôi là người Nhật.

日本人です 漢字が弱いです。- Tôi là người Nhật, nhưng lại không giỏi Kanji.

Bạn không thể ngắt thế này được:

日本人です。

日本人です 漢字が弱いです。

Chức năng chính của trợ từ là liên kết những yếu tố trong câu, nên chúng ta có thể xem nó như những cây cầu. Ví dụ, trợ từ の kết nối hai danh từ với nhau, trong đó danh từ đứng trước nó là danh từ cốt lõi, danh từ đứng sau hoạt động như một bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho cái cốt lõi đó.

[danh từ cốt lõi] [danh từ bổ nghĩa]

参加者名前

[những người tham gia] của [tên]

Tên của những người tham gia. (tiếng Việt tư duy ngược lại hoàn toàn)

Hay trường hợp đối với một mệnh đề, trợ từ cũng hoạt động như một cây cầu để kết nối hai mệnh đề:

[名前を呼びました]けど、[返事がなかった。]

[đã gọi tên] nhưng, [không trả lời]

Đã gọi tên, nhưng không trả lời. (“nhưng” trong tiếng Việt thì đi với mệnh đề sau, “けど” trong tiếng Nhật lại đi với mệnh đề đầu, tư duy tiếng Việt cũng hoàn toàn ngược lại)

Hình dung tiếng Nhật như cách phản ánh qua tấm gương của tiếng Anh hay tiếng Việt, từ cách trình bày văn bản từ phải sang trái, đến cách thành phần yếu tố trong câu đều sắp xếp theo trật tự ngược lại với tiếng Anh, Việt. Có thể hơi khó khăn cho bạn ở bước khởi đầu.

Trợ từ tiếng Nhật vô cùng phong phú, bạn có thể tìm thấy cả một từ điển chuyên về trợ từ trong thư viện tại đây. Nhưng căn bản về chức năng là như mình trình bày ở trên, nắm được nó bạn sẽ dễ dàng tiến xa hơn khi học về nhiều trợ từ khác.

quangcao

CÔNG TY CỔ PHẦN SEN QUỐC TẾ
Chuyên Đào tạo Nhật ngữ – tư vấn hồ sơ du học Nhật Bản 
36A Đặng Tất P. Vĩnh Hải Tp Nha Trang Khánh Hòa
Tel/Fax: +84258.3838.279 Mobil: 0966.777.628 (Mr Ca)
Email: info@senquocte.com Website:http://senquocte.com
Facebook: https://www.facebook.com/senquocte

Trả lời

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.