VOV.VN – So với năm 2015, năm 2016 dân số Nhật Bản giảm tới gần 300.000 người, mức nhanh nhất trong lịch sử nước này.
TIN GẦN ĐÂY
- 14 câu tỏ tình bằng tiếng Nhật hay nhất dành cho cả nam và nữ
- Thông báo tuyển dụng nhân viên kế toán và HCNS
- Tuyển nhân viên chính thức phái cử – công việc đóng hộp thực phẩm
Số liệu thống kê mới nhất của Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản công bố ngày hôm qua (13/7) cho biết: Tính đến đầu năm 2016, dân số Nhật Bản đã giảm với tốc độ nhanh nhất trong lịch sử, kể từ khi các cuộc điều tra dân số của nước này được bắt đầu vào năm 1968.
Đây cũng là lần đầu tiên trong 17 năm qua, dân số Nhật Bản giảm xuống mức dưới 126 triệu người.Theo đó, dân số Nhật Bản hiện nay đạt mức 125.891.742 người, giảm 271.834 người so với một năm trước đó và là năm dân số giảm thứ 7 liên tiếp.
Số liệu thống kê này không bao gồm những người nước ngoài đang thường trú tại Nhật Bản.
Trong năm qua, số ca sinh mới của các hộ gia đình Nhật Bản đạt mức hơn 1 triệu người, tăng 6.492 ca sinh so với năm trước đó.
Tuy nhiên, số những ca tử vong lại tăng vọt. Theo đó, những trường hợp “mất dân số tự nhiên”, tức là loại trừ trường hợp tử vong do sinh đẻ, lên tới 286.000 người. Đây cũng là tốc độ mất nhanh nhất kể từ năm 1979, năm đầu tiên Nhật Bản có số liệu so sánh.
Cũng theo thống kê, trong số 47 tỉnh thành trong cả nước có tới 41 tỉnh của Nhật Bản có dân số giảm, trong đó sụt giảm lớn nhất là tại Hokkaido.
Ở chiều ngược lại, Thủ đô Tokyo lại đánh dấu mức tăng mạnh nhất trong cả nước, khi ngày càng nhiều cặp thanh niên bắt đầu xây dựng gia đình.
Hiện nay, tỷ lệ những người có độ tuổi từ 65 tuổi trở lên đang chiếm tới 26,59% dân số của cả nước; trong khi đó tỷ lệ những người ở độ tuổi 14 hoặc trẻ hơn chiếm 12,82% và vẫn đang có xu hướng tiếp tục giảm trong thời gian tới.
Những số liệu thống kê này có thể sẽ tạo thêm áp lực đối với chính phủ của Thủ tướng Shinzo Abe trong bối cảnh nước này đang cố gắng mạnh mẽ nhằm làm chậm sự suy giảm dân số của nền kinh tế lớn thứ ba thế giới.
Đối với người nước ngoài, trong năm 2015 số lượng người nước ngoài đăng ký tại Nhật Bản tăng 5,41% so với năm trước, đạt mức hơn 2 triệu người, trong đó gia tăng đáng kể nhất là tại tỉnh Nagasaki, nơi hiện đang có nhiều người nước ngoài làm việc trong ngành công nghiệp đóng tàu của Nhật Bản./.
Tham khảo: đặc điểm từng vùng của Nhật Bản
Vùng | Địa điểm nổi tiếng | Khí hậu | Đặc sản |
Vùng Hokkaido
| – Các khu trượt tuyết: Niseko, Rusutsu; – Khu nghĩ dưỡng suối nước nóng: Noboribetsu, Jozankei Onsen; – Thành phố Sapporo; cánh đồng hoa oải hương ở Furano; – Các công viên quốc gia: Shiretoko, Akan National Park… | Mùa đông khắc nghiệt với tuyết rơi dày, mùa hè không nóng ẩm như các địa phương khác.
| Hải sản tươi sống, bia, bơ sữa, socola, Jingisukan…
|
Vùng Tohoku
| – Lễ hội Nebuta (Aomori), hồ Tazawa, Ofuka Onsen, Kamakura Festival (Akita); – Công viên nước Hawaii (Iwaki); – Khu trượt tuyết và suối nước nóng Zao (Yamagata)… | Lạnh bậc nhất thế giới vào mùa đông, mùa hè do ảnh hưởng gió Phơn tạo nên nhiệt độ cực nóng. | + Imoni (Yamagata) + Sasakamaboko (Miyagi) + Wanko-soba (Iwate) + Kiritanpo (Akita)… |
Vùng Kanto
| – Thành phố lớn: Tokyo, Yokohama; – Khu nghĩ dưỡng suối nước nóng: Kinugawa, Manzai, Minakami…; – Đảo Ogasawara; khu Nikko Toshogu… | Mùa hè ẩm ướt và mùa đông dịu mát với những đợt rét, lượng tuyết ít nhưng diễn nhiều đợt.
| Yuba, Chanko nabe, Monjayaki…
|
Vùng Chubu – Hokuriku
| – Thành phố Nagoya; khu nghĩ dưỡng suối nước nóng: bán đảo Izu, Okuhida, Yamanouchi…; – Khu trượt tuyết: Hakuba,Yuzawa; – Trang trại Shirakawa-go, thung lũng Kiso, núi Phú Sĩ… | Chịu ảnh hưởng của Biển Nhật Bản và Thái Bình Dương.
| Hải sản tươi sống, Miso katsu, Hoba miso, Fugu-no-ko Nukazuke…
|
Vùng Kinki (vùng Kansai)
| – Thành phố Kyoto, cảng Kobe, thành Osaka, Amanohashidate, Nara, thành Iga Ueno, – Địa điểm hành hương trên bán đảo Kii… | Chịu ảnh hưởng của Biển Nhật Bản, biển nội địa Seto và Thái Bình Dương. | Takoyaki, Funazushi, Yatsuhashi…
|
Vùng Chugoku
| – Thành phố Hiroshima, Okayama, đảo Miyajima; – Mỏ bạc Iwami Ginzan… | Chịu ảnh hưởng của Biển Nhật Bản và biển nội địa Seto. | Okonomiyaki, Tsukemen, Matsuba gani… |
Vùng Shikoku
| – Thành Marugame, đảo Shodo (Kagawa), thung lũng Iya (Tokushima), Kochi, thành phố Ozu, Matsuyama (Ehime)… | Chịu ảnh hưởng của Biển nội địa Seto và Thái Bình Dương. | + Bonito (Kochi) + Tai Meshi (Ehime) + Sanuki Udon (Kagawa)… |
Vùng Kyushu
| – Rừng Yakushima, thành phố Nagasaki; – Khu nghĩ dưỡng suối nước nóng: Kurokawa, bán đảo Satsuma, Beppu; – Thị trấn đồ gốm Arita (tỉnh Saga)… | Chịu ảnh hưởng của Biển nội địa Seto và Thái Bình Dương. | + Mizutaki (Fukuoka), + Shochu, Sara Udon (Nagasaki) + Hiyaziru (Miyasaki)… |
Vùng Okinawa
| Đảo Yaeyama, Okinawa, Miyako và Kume
|