Từ vựng

11 từ Tiếng Nhật “không phải ai cũng biết”

Hôm nay Sen Quốc Tế sẽ giới thiệu với các bạn 11 từ tiếng Nhật “độc – lạ”, không xuất hiện trong chương trình học nhưng lại là một phần quan trọng trong đời sống và văn hóa của người Nhật. Thử xem những từ đó là gì nhé!

Các bài viết gần đây : 

1. Kuidaore (食い倒れ)

“Ăn đến mức phá sản”

Đây là từ có nguồn gốc từ Osaka – nơi mà người ta không ngại chi tiêu quá mức cho đồ ăn. (Thực tế rằng thành phố này có một nền ẩm thực nổi tiếng có thể giải thích tất cả.)

DAvYkD6mu2ZrO1YVTb8t3H0KBlJr w07D8d9IlYquyoqG58kZ6MHYTEqav gaWwxTitSItLP23SAM0WZh9Cbx1ZbwD8oy42VMskht4Zdkp7l6cj vQvvjBQ ibQXPTDcZBfL s4q

2. Nito-onna (ニト女)

“Một người phụ nữ quá cống hiến cho công việc đến nỗi không có thời gian để là áo, vì vậy cô ấy phải mặc áo thun dệt kim.”

6aN9ou9U q0eW1EtWapai1n86hoEevON8PRAE8jVFHOlXL7eMQ

3. Agetori (あげとり)

“Tình trạng nhan sắc và tâm trạng tụt dốc sau khi cắt tóc”

Ai trong đời chắc cũng một lần nếm trải tình huống này rồi. Agetori có lẽ là tâm trạng dễ được đồng cảm nhất đúng không các bạn?

XrAcutsJHKoBEmZCAH0iYYJxLd932h7nIMhBV8T3yag3Lgvk1Gfv8L6OT10ULMoGAGUTH2z9ZtsHiVelndYLb8bKlCSkpdSXrI2UFO3HtjIUMoNAbysbVcYCzRY E1rQVLcAL7 U

4. Tsundoku (積ん読)

“Mua sách về không đọc mà cất lại lên giá sách (cùng rất nhiều quyển sách chưa đọc khác)”

Bản thân mình rất hay rơi vào tình trạng này – háo hức mua sách, nhưng đến lúc về nhà việc nọ việc kia cuốn lấy nên “đặt tạm” quyển sách đó lên giá chờ lúc rảnh rỗi hơn sẽ đọc. Ngày qua ngày chồng sách “chưa đọc” cứ cao dần cao dần nhưng mỗi khi tạt qua một tiệm sách, bạn vẫn không đừng được mà tha lôi thêm một (vài) quyển nữa về.

Hội mê sách chắc không lạ gì các “triệu chứng” này đúng không? Note lại từ này dành tặng riêng bản thân nhé!

dFp1nAo0mHnnGamQk1cH6ASGHRUVbt9oxrl1Wh5XbmJcncjtOKGyKXnhgQ1RSK h3UxmnxSEKM

5. Boketto (ボケット)

Boketto mô tả khoảnh khắc “Nhìn lơ đãng vào khoảng không khi đầu ốc đang trống rỗng chẳng suy nghĩ đến điều gì”.

Các bạn chắc cũng không ít lần “Boketto” trong lớp học đúng không?

3oCzN9caOZ 3KMvXawuGLU9MVTU9fCyNzy5v0K4R6Ob4HxOXtzwmHIczKeTB kxVpuSVXhWAnMyd19EIn610fwbY7jlc6sjtv5ZHHUj28zPR6i0WLLC lspztW0ptL7k4zCJNJy

6. Ikigai (生き甲斐)

EKOlaX5mXVTOkrE3adTQoxG9 TJHj8WjpfPCyKbpVs1ERr X Y0y9KlsJ1wbi8 kfyF88PNGt91L aajHW2JwoYzjlnDv HugRUxPmrkF 6Ua 5YAg1n1b 2zETUTTZrsMNI46aU

“Lẽ sống”

Nên hiểu nó là “cảm giác có gì đó có ý nghĩa để sống, để mỗi sớm mai thức giấc có thể dễ dàng vùng dậy với cảm giác vui sướng để sống một ngày thật hiệu quả, đầy ý nghĩa và hạnh phúc”.

Đối với người Nhật thật hạnh phúc nếu con người tìm ra và theo đuổi được ikigai của mình! Khi đó con người sẽ thường xuyên có niềm vui cuộc sống và sự hài lòng với bản thân

Ikigai của các bạn là gì?

7. Koi No Yokan (恋の予感)

“Trúng tiếng sét ái tình”

Đó là một cảm giác nghẹt thở, đầu gối muốn khuỵ xuống, trái tim đập mạnh; chỉ biết rằng bản thân đã không thể quay đầu lại. Một từ rất hay để diễn tả tình yêu đó.

FWpSU f4KYlPwe22YQkYdB0LQgoz5 kH31GXZVQWjFeE8YINSP45lHwgP9pSyzUJtGdolEEX1QbAhT

8. Komorebi (木漏れ日)

“Ánh nắng mặt trời xuyên qua tán cây”

Có rất nhiều vẻ đẹp trong thiên nhiên tồn tại để được trân trọng, thậm chí là những điều nhỏ nhặt – Komorebi là một ví dụ về vẻ đẹp ấy. Ở Nhật Bản có một loại ô tên là Komorebi đó các em biết không?

oY

9. Yugen (ゆげん)

“Vẻ đẹp huyền bí, thẳm sâu, ẩn chứa bí mật”

Đây là một quan điểm trong mỹ học Nhật Bản. Theo quan niệm Yugen, cuộc sống nhàm chán khi chúng ta biết hết mọi điều. Một vài điều chúng ta nên giữ kín để tạo ra sự bí ẩn. Khi xem một bộ phim mà không phải sự kiện nào cũng được giải thích rõ ràng – đó là yugen.

Yugen là khi sự bí ẩn làm nên vẻ đẹp.

MTix8KOwlFE 3N0 Jd24wGfSOD4bk GeK7LeKaI5 acfTLgCqnrnAEUOu3MUX aus

10. Fuubutsushi (風物詩)

“Những thứ – cảm xúc, mùi hương, hình ảnh – gợi lên những ký ức hoặc dự đoán nào đó về một mùa đặc biệt.”

Những chiếc lá vàng gợi nhắc về mùa thu, những đỉnh núi tuyết của mùa đông, hoa nở rộ vào mùa xuân và làn da cháy nắng khi hè tới,… đều là ví dụ về Fuubutsushi

Bi7c1e5m5We4ww1iLn0qszc14neyxkwaLXs5IDqL5

11. Wabisabi (侘びさび)

“Vẻ đẹp của những điều không hoàn hảo, vô thường và dở dang”

Trong tiếng Nhật, Wabi có nghĩa là khiêm tốn, giản dị; còn Sabi nói về vẻ đẹp của tạo hóa, của thời gian. Kết hợp lại, Wabi Sabi là tính thẩm mỹ của những gì tự nhiên nhất.

Wabi Sabi có sức lan tỏa rộng đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong thiết kế nhà cửa, nội thất và tuân theo 3 yếu tố cơ bản:

1. Sự bất toàn

2. Màu tự nhiên

3. Thủ công

1AxN39xCw8eTWR5z0N5 guVz6isyo MYb94MH rn 9VEeWTudlw5IwTwtjU7DYPckZ58MUj2yR92qsZNUsIx5eiamSd8WOtaKMgwn0MCET2NShAVZ8 f2 UFj42 u Hva1 3aVqY

Lần tới khi có cơ hội được trò chuyện với người Nhật, hãy thử hỏi họ về những từ này nhé, chắc chắn họ sẽ ngạc nhiên đấy, thử nhé!

Nguồn: yêu nước nhật

quangcao

CÔNG TY CỔ PHẦN SEN QUỐC TẾ
Chuyên Đào tạo Nhật ngữ – tư vấn hồ sơ du học Nhật Bản 
36A Đặng Tất P. Vĩnh Hải Tp Nha Trang Khánh Hòa
Tel/Fax: +8458.3838.279 Mobil: 0966.777.628 (Mr Ca)
Email: info@senquocte.com Website:http://senquocte.com
Facebook: https://www.facebook.com/senquocte

Trả lời

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.